Ticker

6/recent/ticker-posts

Header Ads Widget

Ad 728x90

Unit 6: Folk Tales - Những Câu Chuyện Dân Gian

 A. PHONETICS

Task 1. Practise saying these sentences aloud. Pay attention to the intonation.

(Tập nói to những câu sau. Chú ý vào thông tin.)

Lời giải chi tiết:

Tạm dịch:

1. Thật là một tòa tháp cao!

2. Thật là một con ngựa nhanh!

3. Thật là một con yêu tinh xấu xí!

4. Thật là những đứa trẻ dễ thương!

5. Thật là một hoàng tử đẹp trai!

6. Thật là thời tiết tuyệt vời!

Bài 2

Task 2. Practise the conversations with your friend about the pictures below. Follow the example.

(Tập luyện đoạn đối thoại với bạn bè về những bức tranh bên dưới. Làm theo ví dụ.)

Example:

A: Look at that palace! (nhìn lâu đài kia kìa!)

B: What a great palace it is! (thật là một lâu đài tuyệt vời)

Lời giải chi tiết:

1. A: Look at that witch! (nhìn bà phù thủy kia kìa)

B: What a cruel witch she is! (thật là một bà phù thủy độc ác)

2. A: Look at that fairy! (nhìn cô tiên kia kìa!)

B: What a considerate fairy she is! (thật là một cô tiên chu đáo)

3. A: Look at that dragon! (nhìn con rồng kia kìa)

B: What a fierce dragon it is! (thật là một con rồng hung dữ)

4. A: Look at those knights! (những những hiệp sĩ kia kìa)

B: What brave knights they are! (thật là những hiệp sĩ dũng mãnh)

5. A: Look at that stepmother! (nhìn bà mẹ kế kia kìa)

B: What a wicked stepmother she is! (thật là một bà mẹ kế quỷ quyệt)

6. A: Look at those dancers! (nhìn những vũ công kia kìa)

B: What fantastic dancers they are! (thật là những vũ công tuyệt vời) 

B. VOCABULARY - GRAMMAR

Task 1. These people, animals, and creatures are popular in folk tales. Unscramble their names.

(Những người, động vật và sinh vật này rất phổ biến trong truyện cổ tích. Sắp xếp tên của chúng.)

Lời giải chi tiết:

а. hareb. fairyc. emperord. tortoise
e. dragonf. princessg. flowh. witch
i. ogrej. giantk. woodcutterl. Buddha
m. knightn. liono. foxp. house

a. hare: thỏ rừng

b. fairy: nàng tiên

c. emperor:nhà vua

d. tortoise: con rùa

e. dragon: con rồng 

f. princess: công chúa

g. wolf: con sói

h. witch: mụ phù thủy

i. orge: yêu tinh

j. gian: khổng lồ

k. woodcutter: tiều phu

l. buhhda: bụt

m. knight: hiệp sĩ

n. lion: con sư tử

o. fox: con cáo

p. horse: con ngựa

Bài 2

Task 2. Complete the chart. Use the animals from 1 as well as any animals you know.

(Hoàn thành bảng. Sử dụng những động vật từ bài 1 cũng như những động vật mà bạn biết.)

Lời giải chi tiết:

1. tortoise          

2. dragon, lion, fox, …

3. hare, horse,...              

4. hare, horse,...

5. horse, lion,...

6. lion, fox, dragon,…

7. witch, giant,…

8. emperor, fairy, budda, princess,…

Bài 3

Task 3. Match each creature (A-E) with a description (1-5).

(Nối mỗi sinh vật (A-E) với mô tả (1-5))

Lời giải chi tiết:

1. E (Kì lân: một động vật trông giống như con ngựa trắng có cái sừng dài và thẳng trên đầu)

2. C (gã khổng lồ: trông như con người, nhưng rất to khỏe, và thường xấu và độc ác)

3. D (nàng tiên cá: nửa người nửa cá)

4. A (yêu tinh: một loại người được tưởng tượng ra, ăn thịt người)

5. B (rồng: sinh vật lớn hung dữ với cánh và đuôi dài, thở ra lửa)

Bài 4

Task 4. Think about these characters from legends, folk tales, fables, or fairy tales. Describe them, using words from the box or your own ideas.

(Nghĩ về một vài nhân vật trong truyền thuyết, truyện dân gian hay truyện cổ tích. Miêu tả chúng, dùng những từ trong ô hoặc ý tưởng của bạn.)

 

Lời giải chi tiết:

1. Khoai is kind. The Buddha is wise.

(Khoai không độc ác. Đức Phật là tốt bụng.)

2. Thach Sanh is clever. The princess is pretty. 

(Thạch Sanh dũng cảm. Công chúa không xinh xắn.)

3. The tortoise isn't cruel. The hare is cunning.

(Con rùa thì không đôc ác. Con thỏ thì gian xảo.)

4. Cinderella isn't ugly. The fairy godmother is wise.

(Cinderella không xấu xí. Bà tiên đỡ đầu thật thông thái.)

5. Lac Long Quan is brave. Au Co is pretty.

(Lạc Long Quân anh dũng. Âu Cơ xinh đẹp.)

6. Little Red Riding Hood is generous. The wolf is evil.

(Cô bé quàng khăn đỏ hào phóng. Con sói thật độc ác.)

Bài 5

Task 5. Choose the best answer A, B, c, or to complete the sentences. (Chọn câu trả lời đúng nhất A, B, c hoặc để hoàn thành các câu.)

Lời giải chi tiết:

1. A (determined: kiên quyết)

Tạm dịch: Không gì có thể ngăn cô ấy đạt được mục dích. Cô ấy rất kiên quyết.

2. B (brave: dũng cảm)

Tạm dịch: Một người dũng cảm không sợ gì cả.

3. C (loyal: trung thành)

Tạm dịch: Anh ấy rất trung thành. Anh ấy luôn ủng hộ nhà vua.

4. B (disciplined: kỷ luật)

Tạm dịch: Thạch Sanh rất kỷ luật. Anh ấy làm việc siêng năng hằng ngày để nuôi gia đình.

5. A (evil: độc ác)

Tạm dịch: Cô ấy rất xấu tính và luôn muốn làm tổn thương người khác. Cô ấy rất độc ác.

6. C (wise: khôn ngoan)

Tạm dịch:Một người khôn ngoan là người thông minh và đưa ra nhiều lời khuyên hay.

7. B (compassionate: cảm thông)

Tạm dịch: Tấm luôn cảm thông cho những người khổ cực. Cô ấy rất giàu lòng trắc ẩn.

8. D (generous: hào phóng)

Tạm dịch: Hoàng tử rất hào phóng. Anh ấy cho nhiều thứ cho người khác.

Bài 6+7

Task 6. Write the correct form of each verb. Use the past continuous or the past simple.

(Viết dạng đúng của động từ. Sử dụng thì quá khứ tiếp diễn hoặc quá khứ đơn.)

Lời giải chi tiết:

1. lived, was waiting, changed, became, made

2. was, seemed, got, trained, dreamed

3. was, was, saw, talked

4. grew up, trained, was, went

5. seemed, knew, planned, grew up, needed


Tạm dịch: 

Rất lâu về trước, có một vị vua vĩ đại tên là Musafa sống ở Châu Phi. Người em trai độc ác của ông ấy, Scar, lẽ ra được kế vị ngôi hoàng đế. Người em trai đó đã đợi đến lượt mình. Rồi con trai của Mufasa, Simba ra đời, và mọi thứ đã thay đổi. Simba giờ đây chuẩn bị trở thành hoàng tử kế vị vua cha. Scar ganh ghét, tìm cách lập kế hoạch giết Mufasa và Simba.

Cánh đồng cỏ thật xinh đẹp, và mọi thứ dường như hoàn hảo. Mùa hè đó là khoảng thời gian hạnh phúc nhất của Simba. Anh ta mạnh dần và to lớn dần ngày qua ngày. Cha anh huấn luyện cho anh mỗi ngày và anh mơ về ngày được làm vua.

Mufasa là vua sư tử. Muôn thú trên cánh đồng cỏ vĩ đại đều hạnh phúc, trừ em trai của ông, Scar. Mỗi khi Mufasa thấy em trai mình, hắn đang nói chuyện với bạn bè hắn.

Con trai nhỏ của ông, Simba lớn nhanh như thổi, và được tập luyện để trở thành vua. CUộc sống vẫn tốt đẹp, mọi thứ trong vương quốc của Mufasa vẫn diễn ra êm đềm.

Mùa hè đó rất lạ và bực bội đối với Scar, hắn biết rằng sớm muộn gì vận may của hắn sẽ thay đổi. Hắn và bè lũ đang lập kế hoạch tiêu diệt 2 vấn đề lớn của cuộc đời hắn vĩnh viễn. Cháu hắn, Simba bé nhỏ đang lớn quá nhanh. Hắn cần phải trừ khử Simba và Mufasa trước khi mọi thứ quá muộn.

Câu 7

Task 7. Complete these sentences about a family and a frog with the correct form of the verbs in the box. Use the past simple or the past continuous.

(Hoàn thành các câu sau về gia đình và một con ếch với dạng đúng của động từ trong ô. Sử dụng thì quá khứ đơn hoặc quá khứ tiếp diễn.)

lt (1) ____________ a beautiful day. The sun (2) ____________ and the birds (3 ____________. A family (4) ____________ breakfast when they (5) ____________ a noise. Someone (6) ____________ at the door. The mother (7) ____________ the door. It was a frog! The mother (8) ____________. While the frog (9) ____________ away, the daughter (10) ____________ to him. The daughter (11) ____________ the frog to stay. Because of her kindness, the frog (12) ____________ into a handsome prince. They got married and lived happily ever after.

Lời giải chi tiết:

1. was2. was shining3. were singing
4. was/ were having5. heard6. was knocking
7. opened8. screamed9. was hopping
10. called11. asked12. changed

lt (1) was a beautiful day. The sun (2) was shining and the birds (3 were singing. A family (4) was having breakfast when they (5) heard a noise. Someone (6) was knocking at the door. The mother (7) opened the door. It was a frog! The mother (8) screamed. While the frog (9) was hopping away, the daughter (10) called to him. The daughter (11) asked the frog to stay. Because of her kindness, the frog (12) changed into a handsome prince. They got married and lived happily ever after.


Tạm dịch: 

Đó là một ngày thật đẹp. Mặt trời chiếu sáng và những chú chim hót líu lo. Một gia đình đang ăn bữa sáng khi họ nghe thấy một tiếng động. Ai đó đang gõ cửa. Người mẹ mở cửa. Là một con ếch! Người mẹ hét lên. Trong khi con ếch nhảy đi xa, cô con gái đã gọi nó. Cô con gái yêu cầu con ếch ở lại. Nhờ lòng tốt của cô, con ấy đã biến thành một chàng hoàng tử đẹp trai. Họ kết hôn và sống với nhau hạnh phúc suốt đời.

C. SPEAKING

Task 1. Unscramble these questions about stories.

(Sắp xếp những câu hỏi về các câu chuyện.)

Lời giải chi tiết:

1. story/about/what's/the/?

Đáp án: What's the story about?

Tạm dịch: Câu chuyện này về cái gì?

2. kind/ story/ what/ it/ is/ of/?

Đáp án: What kind of story is it?

Tạm dịch: Kiểu chuyện của nó là gì?

3. main/ who/ characters/ are/ it/ in the/?

Đáp án: Who are the main characters in it?

Tạm dịch: Ai là nhân vật chính trong đó?

4. happens/what/story/in/the/?

Đáp án: What happens in the story?

Tạm dịch: Điều gì xảy ra trong câu chuyện)

Bài 2

Task 2. Match these responses to the questions in 1.

(Nối câu trả lời với câu hỏi ở bài 1)  

Lời giải chi tiết:

1. c, h

2. d, f

3. a, g

4. b, e

Tạm dịch:

a. Một con thỏ và một con rùa.

b. Vua Hùng Vương đã thông báo rằng hoàng tử mà là người làm thức ăn ngon nhất sẽ trở thành vua mới. Hoàng tử Tiết Liêu và vợ anh đa làm hài lòng vua bằng việc tạo ra 2 loại bánh bằng nếp thể hiện Trời và Đất. Vua Hùng Vương đã phong Tiết Liêu thành vua mới.

c. Nó nói về cuộc đua giữa một con thỏ và một con rùa.

d. Một truyện dân gian.

e. Con thỏ luôn ba hoa về việc nó có thể chạy nhanh như thế nào. Con rùa thách nó đua. Con thỏ sớm bỏ lại con rùa phía sau. Con thỏ tin rằng nó sẽ thắng và nó ngừng để ngủ một giấc. Khi nó thức dậy, nó thấy con rùa đã đến đích trước nó.

f. Một truyện ngụ ngôn.

g. Hoàng tử Tiết Liêu, vợ anh ấy và vua Hùng Vương.

h. Nó nói về câu chuyện của những cái bánh bằng nếp.

Bài 3

Task 3.

a. Complete the conversation.  (Hoàn thành đoạn đối thoại.)

A. I've just read a great story named Sleeping Beauty.

B: Really? (1) ___________?

A: It’s a fairy tale.

B: (2) ___________. 

A: A king, a queen, a princess, a prince, and seven fairies.

B: (3) ___________?

A: It is about a princess who sleeps in her castle for a long time.

B: (4) ___________?

A: A lovely princess was put to sleep when she pricked her finger on a spindle. After she had been asleep for one hundred years, a prince finally arrived, kissed her, and woke her up. They fell in love, married, and lived happily ever after.

Lời giải chi tiết:

Đáp án

A. I've just read a great story named Sleeping Beauty.

B: Really? What kinds of story is it?

A: It’s a fairy tale.

B: Who are the main character in it?

A: A king, a queen, a princess, a prince, and seven fairies.

B: What is the story is about?

A: It is about a princess who sleeps in her castle for a long time.

B: What happens in the story?

A: A lovely princess was put to sleep when she pricked her finger on a spindle. After she had been asleep for one hundred years, a prince finally arrived, kissed her, and woke her up. They fell in love, married, and lived happily ever after.

Tạm dịch: 

A: Hôm qua tớ vừa đọc truyện Người đẹp ngủ trong rừng.

B: Ồ, thuộc thể loại nào vậy?

A: Truyện cổ tích.

B: Có những nhân vật nào?

A: Vua, hoàng hậu, công chúa, hoàng tử và bảy chú lùn.

B: Câu chuyện về gì vậy?

A: Kể về nàng công chúa ngủ trong lâu đài rất rất lâu.

B: Diễn biến ra sao vậy?

A: Có một nàng công chúa chìm vào giấc ngủ say khi ngón tay cô chạm vào con quay. Sau giấc ngủ 100 năm, có một chàng hoàng tử đến, hôn cô và đánh thức cô dậy. Họ yêu nhau, kết hôn và sống hạnh phúc mãi mai.

b. Now, write a similar conversation about your favourite folk tale/ fairy tale/ fable/ legend. Practise it with your friends.

(Bây giờ, viết một đoạn đối thoại tương tự về câu chuyện dân gian bạn thích. Luyện tập nó với một người bạn.)

Lời giải gợi ý

A. I've just read a great story named The bamboo with one hundred phalanges.

B: Really? What kinds of story is it?

A: It’s a fairy tale.

B: Who are the main character in it?

A: A poor servant, a rich man and his daughter.

B: What is the story is about?

A: It is about the way a good man marry the rich man's daughter.

B: What happens in the story?

A: There was a poor man who served a rich man in the village. The rich man didn't want to pay his services so asked him to work hard and his daughter would become his wife. Once day, the man asked him to find a bamboo with one hundred phalanges to prepare his wedding party. However, he couldn't do and cried unitl Buhhda appeared and taught him the magic words. Finally, he came home and married the rich man's daughter.

Tạm dịch:

A: Tớ vừa đọc truyện cây tre trăm đốt?

B: Ồ, truyện gì cơ?

A: Đó là truyện cổ tích.

B: Có những nhân vật nào?

A: anh nông dân nghèo, phú ông và con gái phú ông.

B: Câu chuyện về cái gì vậy?

A: Về hành trình anh nông dân tốt bụng cưới con gái phú ông.

B: Câu chuyện diễn biến ra sao?

A: Có một anh nông dân nghèo đi ở cho gia đình một phú ông. Phú ông không muốn trả tiền cho anh nông dân nên đã bảo: nếu anh ấy làm việc chăm chỉ thì sẽ gả con gái cho con. Một ngày, lão phú ông bảo anh vào rừng tìm một cây tre trăm đốt để chuẩn bị làm cỗ . Nhưng anh không tìm được cây tre nào như vậy và khóc cho đến khi Bụt hiện ra và dạy anh câu thần chú. Cuối cùng anh trở về nhà với cây tre trăm đốt và cưới được vợ anh hằng mong ước.

D. READING

Task 1. Read this story and choose the correct answer A, B, C or D for each gap.

(Đọc câu chuyện này và chọn đáp án A, B, C hoặc D) 

Lời giải chi tiết:

1. A 

Giải thích: tell the myths (kể chuyện thần thoại)

2. B

Giải thích:  dạng rút gọn mệnh đề quan hệ "who sings"

3. B

Giải thích: of (của)

4. D

Giải thích: dive (lặn)

5. A

Giải thích: dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ " who swims"

6. A

Giải thích: lock (gõ cửa)

Tạm dịch 

Ở Brazil, người bản địa kể về một truyền thuyết về nàng tiên cá Lara sống ở dòng sông Amazon. Một đêm, một chàng trai trẻ mơ thấy một người phụ nữ hát một bản nhạc buồn. Ngày hôm sau, anh ấy đi câu cá với cha và nhìn thấy người phụ nữ trong mơ đang ngồi trong một chiếc chòi trôi lơ lửng trên sông. Cô hát cho anh nghe và anh tiến về phía cô. Quá muộn, người cha đã nhìn thấy người phụ nữ có một chiếc đuôi của một con cá heo hồng. Cô tóm lấy chàng trai và lặn sâu xuống nước. Người cha chẳng bao giờ thấy lại con trai mình nữa. Đến ngày nay, người dân vẫn nói rằng đôi khi họ nhìn thấy nàng tiên cá đang bơi sân dưới đáy nước. Và khi họ nghe bài hát buồn của nàng tiên cá Lara, họ khóa chặt cửa và tránh xa dòng sông.

Bài 2

Task 2. Read the story Earth Cakes, Sky Cakes and choose the correct answer A, B, C, or D for each question.

(Đọc câu chuyện về Bánh Đất và Bánh Trời và chọn đáp án đúng A, B, C hoặc D cho mỗi câu hỏi.)

Lời giải chi tiết:

1. A (đoạn 1, dòng 1-2, "...give the crown to one of his son.")

Tạm dịch: Vua Hùng thứ 6 tổ chức cuộc thi nấu ăn bởi vì ngài muốn chọn người thừa kế ngôi báu.

2. B ( đoạn 2, dòng 1-2, "... would become King.")

Tạm dịch: Các hoàng tử muốn tìm món ăn ngon lạ bởi vì muốn được thừa kế ngai vàng.

3. C ( symbolise= represent: biểu tượng)

4. D 

5. B (đoạn 3, dòng 3-4, "... about the meanings of them ...")

Tạm dịch: Vua Hùng truyền ngôi báu lại cho Tiết Liêu vì ngài nghĩ rằng món ăn của chàng ngon hơn và ý nghĩa hơn.

Tạm dịch

Ngày xưa, vào đời vua Hùng thú 6, nhà vua muốn chọn nối ngôi cho 1 trong số các con trai của ông. Ông quyết định sẽ tổ chức một cuộc thi, và ông sẽ trao vương miện cho ai tìm được món ăn lạ và đặc biệt nhất.

Mỗi hoàng tử tìm kiếm khắp nơi cho một món ăn đặc biệt với hi vọng có thể trở thành Vua. Tiết Liêu, hoàng tử thứ 18, là một người tốt bụng. Một ngày, chàng mơ thấy một ông tiên đến và nói chàng hãy làm thử bánh đặc biệt tượng trưng cho đất, trời và cha mẹ. Tiết Liêu thức dậy và làm Bánh chưng và Bánh dày. Bánh chưng có hình vuông, tượng trưng cho đất. Bánh dày có hình tròn và tượng trưng cho trời. Bánh chưng bánh dày cũng tượng trưng cho cha mẹ.

Nhà vua nhìn và thử tất cả các món ăn lạ, nhưng ông nghĩ bánh chưng bánh dày là ngon nhất. Ông yêu cầu Tiết Liêu cho biết ý nghĩa của chúng, rồi quyết định trao ngôi vị cho Tiết Liêu. Từ ngày đó, Người Việt Nam làm bánh chưng bánh dày vào ngày tết cổ truyền và những dịp đặc biệt khác.

Bài 3

Task 3. Read the story about Juha. Put the following paragraphs in the correct order.

(Đọc câu chuyện về Juha. Đặt những đoạn văn sau theo trình tự đúng.)

Lời giải chi tiết:

Đáp án: 

1. D (Một ngày Juha mua 3 cân thịt đắt tiền ở chợ. Ôn gmang về nhà và nói với vợ. “hãy làm cho tôi món thịt này cho bữa tối”. Rồi ông ra ngoài để gặp bạn.)

2. E (Vợ của Juha nấu thịt, đợi chồng rất lâu. Nhưng ông không về, bà đã quá đói bụng. “Ờ”, bà nghĩ “Mình sẽ ăn một ít vậy.” Bà cắt một mẩu thịt nhỏ và ăn.)

3. G (Nhưng Juha vẫn chưa về. Bà lại ăn thêm một miếng thịt nhỏ khác, và một miếng khác, rồi một miếng khác. Rồi chẳng còn miếng thịt nào nữa.)

4. A ( Cuối cùng Juha về nhà. Ông vào nhà và nói với vợ. “Tôi rất đói! Món thịt bò hảo hạng mà tôi đã mua cho bữa tối đâu rồi?”)

5. B (“Ồ, Juha” Vợ đáp. “Tôi xin lỗi. Con mèo đã ăn mất thịt của ông rồi.”)

6. F (Juha rất giận dữ, ông bắt con mèo lên cân và nó nặng đúng 3 cân.)

7. C (Juha hỏi vợ. “Nếu đây là con mèo, thì thịt ở đâu? Nếu đây là thịt, thì con mèo ở đâu?”)

E. WRITING

Task 1. There are errors in each of the following sentences. Rewrite them correctly.

(Có các lỗi ở mỗi câu sau. Viết lại cho đúng) 

Lời giải chi tiết:

1. When the bus was arriving, we missed it because we were talking.

Đáp án: When the bus arrived, we missed it because we were talking.

Tạm dịch: Khi xe buýt đến, chúng tôi đã lỡ mất khi đang nói chuyện.

2. You don't have to press this button because it is very dangerous.

Đáp án:  You mustn't press this button because it is very dangerous.

Tạm dịch: Bạn không được ấn nút bởi vì nó nguy hiểm.

3. The Hung King's sons offered him many special foods; moreover, Tiet Lieu just brought him Banh Chung and Banh Day.

Đáp án: The Hung King's sons offered him manỵ special foods; however, Tiet Lieu just brought him Banh Chung and Banh Day.

Tạm dịch: Các con trai của vua hung dâng lên nhiều sản vật; tuy nhiên, TIết Liêu chỉ mang bánh Chưng và bánh Dày.

4. During the Christmas holiday, she was eating too much and watching too much TV.

Đáp án: During the Christmas holiday, she ate too much and watched too much TV.

Tạm dịch: Trong kì nghỉ Giáng Sinh, cô ấy ăn quá nhiều và xem TV quá nhiều.

5. The dragon flew over the tower when he heard the princess cry for help.

Đáp án: The dragon was flying over the tower when he heard the princess cry for help.

Tạm dịch: Con rồng bay qua tòa tháp khi nó nghe tiếng công chúa kêu cứu.

Bài 2

Task 2. 

a. Think of a folk tale/ fable/ fairy tale/ legend you have read and make notes under the headings.

(Nghĩ về một câu chuyện dân gian/cổ tích/ truyền thuyết bạn đã đọc và viết các thông tin dưới tiêu đề.)

b. Now write a narrative of a folk tale/ fable/ fairy tale/ legend (80-130 words). Use the ideas in 2a and the stories in the Reading section to help you.

(Bây giờ viết một bài tường thuật về một câu chuyện dân gian/cổ tích/truyền thuyết. (80-130 từ). Sử dụng ý tưởng ở bài 2a và câu chuyện ở phần Đọc để giúp bạn.)

Lời giải chi tiết:

Lời giải gợi ý:

Once upon a time, there were two brothers who share the inheritance of their parents. The elder, greedy and stingy, took all the wealth and left to his younger a hut and a star fruit tree. The younger brother took care of the tree every day. When the fruit ripens, an eagle comes and eats the fruit. The eagle repays the gold and says his brother makes a bag to carry it. The eagle carried him on his back to where gold was. There, he put gold in his pocket. When he came home, he became rich. After listening to the story of the younger brother, the elder proposed to change his all inheritance and the younger kindly agreed. When the eagle arrived again, the brother asked for it to arrive in gold. He greedily put gold in his bag and all his bags. On the way home, because the object is too heavy, the eagle tired and released him into the sea.

Tạm dịch

Ngày xửa ngày xưa, có hai anh em thừa kế gia tài của cha mẹ để lại. Người anh tham lam ích kỉ đã lấy hết mọi của cải chỉ để cho em 1 túp lều và 1 câu khế. Người em chăm sóc cây khế. Khi khế chín, có một con đại bàng đến và ăn khế. Nó hứa trả công bằng vàng và nhắc người em mang túi ba gang đi đựng. Đại bàng đưa người em đến nơi chứa vàng. Người em nhặt vàng đầy túi. Khi trở về người em trở nên giàu có. Sau khi nghe câu chuyện của em, người anh muốn đổi toàn bộ gia tài lấy cây khế, người em bằng lòng. Đại bàng lại đến, người anh yêu cầu đại bàng đưa đến nơi giấu vàng. Người anh tham lam nhặt đầy vàng vào các túi. Trên đường về nhà, đại bàng chở nặng, mệt quá nên đã hất người anh xuống biển.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét