A. PHONETICS
Task 1. Find the word which has a different sound in the part underlined. Read the words aloud.
Lời giải chi tiết:
1. A. allow B. follow C. yellow D. fellow
Lời giải
Allow: /əˈlaʊ/
Follow: /ˈfɒləʊ/
Yellow: /ˈjeləʊ/
Fellow: /ˈfeləʊ/
Câu A phát âm là /aʊ/ còn lại là /əʊ/
Đáp án: A
2. A. exhaust B. hour C. honest D. house
Lời giải
Allow: /əˈlaʊ/
Exhaust: /ɪɡˈzɔːst/
Hour: /ˈaʊə(r)/
Honest: /ˈɒnɪst/
House: /haʊs/
Câu D phát âm là /h/ còn lại là âm câm.
Đáp án: D
3. A. mood B. Moon C. soon D. good
Lời giải
Mood: /muːd/
Moon: /muːn/
Soon: /suːn/
Good: /ɡʊd/
Câu D phát âm là /ʊ/ còn lại là/uː/
Đáp án: D
4. A. Dutch B. Russian C. just D. use
Lời giải
Dutch: /dʌtʃ/
Russian: /ˈrʌʃn/
Just: /dʒʌst/
Use: /juːz/
Câu D phát âm là /uː/ còn lại là/ʌ/
Đáp án: D
5. A. descent B. dissent C. discontent D. continent
Lời giải
Descent: /dɪˈsent/
Dissent: /dɪˈsent/
Discontent: /ˌdɪskənˈtent/
Continent: /ˈkɒntɪnənt/
Câu D phát âm là /ən/ còn lại là/en/
Đáp án: D
Bài 2
Task 2. Choose the word that has a different stress pattern from the others.
(Chọn đáp án có trọng âm khác với những từ còn lại.)
Lời giải chi tiết:
1. A. consequently B. advantage C. apologize D. complain
Lời giải
Consequently: /ˈkɒnsɪkwəntli/
Advantage: /ədˈvɑːntɪdʒ/
Apologize: /əˈpɒlədʒaɪz/
Complain: /kəmˈpleɪn/
Câu A trọng âm rơi vào âm 1 còn lại rơi vào âm 2
Đáp án: A
2. A. relationship B. arrangement C. challenging D. eliminate
Lời giải
Relationship: /rɪˈleɪʃnʃɪp/
Arrangement: /əˈreɪndʒmənt/
Challenging: /ˈtʃælɪndʒɪŋ/
Eliminate: /ɪˈlɪmɪneɪt/
Câu C trọng âm rơi vào âm 1 còn lại rơi vào âm 2
Đáp án: C
3. A. prescription B. profession C. mechanic D. calculate
Lời giải
Prescription: /prɪˈskrɪpʃn/
Profession: /prəˈfeʃn/
Mechanic: /məˈkænɪk/
Calculate: /ˈkælkjuleɪt/
Câu D trọng âm rơi vào âm 1 còn lại rơi vào âm 2
Đáp án: D
4. A. Japanese B. English C. Indian D. American
Lời giải
Japanese: /ˌdʒæpəˈniːz/
English: /ˈɪŋɡlɪʃ/
Indian: /ˈɪndiən/
American: /əˈmerɪkən/
Trọng âm của A rơi vào 3 còn B,C vào trọng âm thứ 1 và D vào trọng âm 2
5. A. emphasize B. equipment C improvement D. distinguish
Lời giải
Emphasize: /ˈemfəsaɪz/
Equipment: /ɪˈkwɪpmənt/
Improvement: /ɪmˈpruːvmənt/
Distinguish: /dɪˈstɪŋɡwɪʃ/
Câu A trọng âm rơi vào âm 1 còn lại rơi vào âm 2
Đáp án: A
B. VOCABULARY AND GRAMMAR
Task 1. Name the pictures below.
(Viết tên của những bức tranh ở phía dưới.)
Lời giải chi tiết:
1. Vint Cerf
2. Do Duc Cuong (Vietnammese)
3. Albert Einstein
4. Willis Carrier
5. John McCarthy
6. Marie Curie
Bài 2
Task 2. Turn the adverb of time in the box into indirect speech/ reported speech.
(Chuyển những trạng từ chỉ thời gian thành câu gián tiếp.)
Lời giải chi tiết:
Bài 3
Task 3. Choose the correct option A, B, C or D to complete the sentences.
(Chọn đáp án A, B, C hoặc D để điền vào chỗ trống.)
1. Lien told me that ……………. a biology teacher.
A. she wants to become B. she wanted to become
C. she will become D. she wanted becoming
2. We reminded Lily …………… late for our appointment the next day.
A. to be not B. not to be C. to don't be D. don't be
3. My sister asked: “……………the dress for me?”
A. You used to buy B. You would buy C. Will you buy D. You buy
4. “……………for a cup of tea?' I asked my friends.
A. We will meet B. We are meeting C. We shall meet D. Shall we meet
5. Mother asked Lorie ………….. in her tests.
A. if she will do well B. whether she did not do well
C. why did she not do well D. why she did not do well
6. We advised Sue not to be a spend thrift and that she ……… more money.
A. not to save B. was saving C. should save D. not save
7. The teacher said ………… a week off on the occasion of the International Labor Day.
A. we will have B. we didn't have C. we have D. we would have
8. Tomoko and Kiko said that they …………… cycling the day after tomorrow.
A. will go B. have gone C. would go D. has gone
9. “The sun …………” declared my younger brother confidently.
A. sets in the west B. are setting in the west
C. are set in the west D. set in the west
10. The teacher told us ………….. of failure if I tried all my best.
A. don't be afraid B. to be don't afraid C. not to be afraid D. to don't be afraid
Lời giải chi tiết:
1. B
Cấu trúc bị động: lùi một thì (hiện tại => quá khứ)
Lien told me that she wanted to become a biology teacher.
(Liên nói với tôi rằng cô ấy muốn trở thành một giáo viên sinh học.)
2. B
Cấu trúc: remind sb (not) to do st: nhắc nhở ai (không) làm điều gì
We reminded Lily not to be late for our appointment the next day.
(Chúng tôi nhắc nhở Lily đừng trễ hẹn vào ngày hôm sau.)
3. C
Cấu trúc câu nghi vấn : “Will+S+V_infi+O?”
My sister asked: “Will you buy the dress for me?”
(Em gái tôi hỏi: “Anh có mua váy cho em không?)
4. D
Cấu trúc câu đề nghị: Shall+S+V_infi+O ?
“Shall we meet for a cup of tea?” I asked my friends.
(“Chúng ta có nên gặp để uống một tách trà không?” Tôi hỏi những người bạn.)
5. D
Cấu trúc câu gián tiếp của dạng câu hỏi wh- : wh+S+V+O
Mother asked Lorie why she did not do well in her tests.
(Mẹ hỏi Lorie tại sao cô ấy không làm tốt bài kiểm tra của mình.)
6. C
Cấu trúc khuyên ai làm gì: advise sb should do st
We advised Sue not to be a spendthrift and that she should save more money.
(Chúng tôi khuyên Sue không nên tiêu xài hoang phí và cô ấy nên tiết kiệm nhiều tiền hơn.)
7. D
thì tương lai đơn trong câu gián tiếp: will => would
The teacher said we would have a week off on the occasion of the International Labor Day.
(Giáo viên cho biết chúng tôi sẽ có một tuần nghỉ vào dịp Quốc tế Lao động.)
8. C
will => would
Tomoko and Kiko said that they would go cycling the day after tomorrow.
(Tomoko và Kiko nói rằng họ sẽ đi xe đạp vào ngày mai.)
9. A
Chân lí, sự thậ hiển nhiên => hiện tại đơn, chủ ngữ (the sun) số ít
“The sun sets in the west” declared my younger brother confidently.
(Em trai tôi tự tin tuyên bố: “Mặt trời lặn ở phía tây”.)
10. C
Cấu trúc bảo ai không làm gì (tell sb not to do st)
The teacher told us not to be afraid of failure if I tried all my best.
(Giáo viên bảo chúng tôi không sợ thất bại nếu tôi cố gắng hết sức.)
Bài 4
Task 4. Fill each blank with a suitable word in the box to complete the passage.
(Điền vào mỗi chỗ trống 1 từ thích hợp trong khung.)
Nowadays a lot of important inventions (1)___ carried out by scientists (2)___ for large industrial firms. (3)___, there are still opportunities (4)___ other people to invent various things. In Britain, (5) ___ is a weekly television program which attempts to show (6)___ the various devices which people have recently (7)___. The people organizing the program receive (8)___ about 700 inventions a year. New ideas can still be developed (9)___ private inventors. However, it is important to consider these (10)___. Will it work? Will it be wanted? Is it new?
Phương pháp giải:
working: làm việc
by: bởi, bằng
for: cho
questions: câu hỏi
information: thông tin
invented: sáng chế
however: tuy nhiên
there: có
all: tất cả
are: thì, là, ở
Lời giải chi tiết:
Nowadays a lot of important inventions (1) are carried out by scientists (2) working for large industrial firms. (3) However, there are still opportunities (4) for other people to invent various things. In Britain, (5) there is a weekly television program which attempts to show (6) all the various devices which people have recently (7) invented. The people organizing the program receive (8) information about 700 inventions a year. New ideas can still be developed (9) by private inventors. However, it is important to consider these (10) questions. Will it work? Will it be wanted? Is it new?
Tạm dịch:
Ngày nay, rất nhiều phát minh quan trọng được thực hiện bởi các nhà khoa học làm việc cho các công ty công nghiệp lớn. Tuy nhiên, vẫn còn cơ hội cho những người khác phát minh ra nhiều thứ khác nhau. Ở Anh, có một chương trình truyền hình hàng tuần cố gắng hiển thị tất cả các thiết bị khác nhau mà mọi người gần đây đã phát minh ra. Những người tổ chức chương trình nhận được thông tin về 700 phát minh mỗi năm. Ý tưởng mới vẫn có thể được phát triển bởi các nhà phát minh tư nhân. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải xem xét những câu hỏi này. Nó sẽ làm việc chứ? Nó sẽ được muốn? Nó có mới không?
C. READING
Task 1. Choose the correct tenses given in column A with suitable tenses in column B to make sure when you turn into reported speech. (Chọn thì ở cột A với thì thích hợp ở cột B khi chuyển sang câu tường thuật.)
Lời giải chi tiết:
1. Present simple (Thì hiện tại đơn) – f. Past simple (Thì Qúa khứ đơn)
2. Present continuous (Thì hiện tại tiếp diễn) - b. Past continuous (Thì quá khứ tiếp diễn )
3. Present perfect (Thì hiện tại hoàn thành) - d. Past perfect (Thì quá khứ hoàn thành)
4. Past simple (Thì Qúa khứ đơn) - d Past perfect (Thì quá khứ hoàn thành)
5. Will – e. Would (sẽ)
6. Can – a. Could (có thể)
7. May – g. Might (có thể)
8. Must – c. Had to (phải)
Bài 2
Task 2. Read and choose the best option A, B, C or D to complete the passage.
(Đọc đoạn văn sau và chọn đáp án A, B,C hoặc D)
Bicycles
The bicycle is one of the simplest yet most useful inventions in the world. What is most surprising is that it was not (1) earlier, although the great inventor Leonardo da Vinci had drawn picture for bicycle and also for flying machines and some other things. Those things were not produced (2) long after he died.
A person riding a bicycle use (3) energy to make the bicycle move, and there is no pollution at all when you are riding. Even so in developed (4), most people don't travel to work by bicycle. It is not because the bicycles are expensive or people feel (5) if they ride to work. It's because (6) cars on the roads becomes larger. It certainly becomes (7) to ride a bicycle. As a result, more people put their bicycles away and go to work (8) their cars, and in this way, the situation is made more serious. (9) the best way to make riding safer and more popular is to create paths only for bicycle and to make (10) so difficult and expensive for drivers to take their cars into the city that they will go back to use their bicycles.
Lời giải chi tiết:
The bicycle is one of the simplest yet most useful inventions in the world. What is most surprising is that it was not (1) invented earlier, although the great inventor Leonardo da Vinci had drawn picture for bicycle and also for flying machines and some other things. Those things were not produced (2) until long after he died.
A person riding a bicycle use (3) very little energy to make the bicycle move, and there is no pollution at all when you are riding. Even so in developed (4) countries, most people don't travel to work by bicycle. It is not because the bicycles are expensive or people feel (5) tired if they ride to work. It's because (6) the number of cars on the roads becomes larger. It certainly becomes (7) more dangerous to ride a bicycle. As a result, more people put their bicycles away and go to work (8) in their cars, and in this way, the situation is made more serious. (9) Perhaps the best way to make riding safer and more popular is to create paths only for bicycle and to make (10) it so difficult and expensive for drivers to take their cars into the city that they will go back to use their bicycles.
Tạm dịch:
Xe đạp là một trong những phát minh đơn giản nhưng hữu ích nhất trên thế giới. Điều đáng ngạc nhiên nhất là nó không được phát minh ra trước đó, mặc dù nhà phát minh vĩ đại Leonardo da Vinci đã vẽ tranh cho xe đạp và cả máy bay và một số thứ khác. Những thứ đó không được sản xuất cho đến khi anh ta chết.
Một người đi xe đạp sử dụng rất ít năng lượng để làm cho xe đạp di chuyển, và không có ô nhiễm nào khi bạn đang đi. Mặc dù vậy ở các nước phát triển, hầu hết mọi người không đi làm bằng xe đạp. Không phải vì xe đạp đắt tiền hay mọi người cảm thấy mệt mỏi nếu họ đi làm. Đó là bởi vì số lượng xe trên đường trở nên lớn hơn. Nó chắc chắn trở nên nguy hiểm hơn khi đi xe đạp. Do đó, nhiều người bỏ xe đạp đi và đi làm trong xe hơi của họ, và theo cách này, tình hình trở nên nghiêm trọng hơn. Có lẽ cách tốt nhất để khiến việc đi xe an toàn và phổ biến hơn là tạo ra những con đường chỉ dành cho xe đạp và làm cho rất khó khăn và tốn kém cho những người lái xe khi đưa xe vào thành phố mà họ sẽ quay lại sử dụng xe đạp .
Bài 3
Task 3. Read the passage and fill one suitable word in each blank.
(Đọc đoạn văn sau và điền vào chỗ trống 1 từ thích hợp.)
The history of the computer in the twentieth century is one of dramatic adaptation and expansion. The computer had modest beginnings in areas where it was (1)__ as a specialist tool. The first electronic computer was built in the 1930s and was solely for the use (2)___ undergraduate students in Iowa State University to handle mathematical computations in nuclear physics. (3)____ World War Two computers were developed in order to wage counter espionage and break codes used by the enemy. In the post-war years the scope of computers was expanded to include the military industrial complex and academia. Obviously people needed to (4)_____ around these institutions and so there was a need for early network tools. In the 1960's an early version of the Internet, ARPPANET was used in computer science and engineering projects. However, only 10 years later computers were starting to change our lifestyle, the way we do business and many style things (Elliot, 1994) and by the late 1980's networks were expanding to embrace sections of the general public. The (5)_____ was born.
Phương pháp giải:
The history of the computer in the twentieth century is one of dramatic adaptation and expansion. The computer had modest beginnings in areas where it was (1) read as a specialist tool. The first electronic computer was built in the 1930s and was solely for the use (2) of undergraduate students in Iowa State University to handle mathematical computations in nuclear physics. (3) During World War Two computers were developed in order to wage counter espionage and break codes used by the enemy. In the post-war years the scope of computers was expanded to include the military industrial complex and academia. Obviously people needed to (4) communicate around these institutions and so there was a need for early network tools. In the 1960's an early version of the Internet, ARPPANET was used in computer science and engineering projects. However, only 10 years later computers were starting to change our lifestyle, the way we do business and many style things (Elliot, 1994) and by the late 1980's networks were expanding to embrace sections of the general public. The (5) Internet was born.
Tạm dịch:
Lịch sử của máy tính trong thế kỷ XX là một trong những sự thích nghi và mở rộng mạnh mẽ. Máy tính có khởi đầu khiêm tốn ở những khu vực được đọc như một công cụ chuyên môn. Máy tính điện tử đầu tiên được chế tạo vào những năm 1930 và chỉ dành cho sinh viên đại học tại Đại học bang Iowa để xử lý các tính toán toán học trong vật lý hạt nhân. Trong Thế chiến, hai máy tính được phát triển để tiến hành gián điệp chống lại và phá vỡ các mã được sử dụng bởi kẻ thù. Trong những năm sau chiến tranh, phạm vi của máy tính được mở rộng để bao gồm cả khu phức hợp quân sự-công nghiệp và học viện. Rõ ràng, mọi người cần liên lạc xung quanh các tổ chức này và do đó cần có các công cụ mạng sớm. Vào những năm 1960, một phiên bản đầu tiên của Internet, ARPANET đã được sử dụng trong các dự án khoa học và kỹ thuật máy tính. Tuy nhiên, chỉ 10 năm sau, máy tính bắt đầu thay đổi lối sống của chúng ta, cách chúng ta kinh doanh và nhiều thứ theo phong cách (Elliot, 1994) và vào cuối những năm 1980, các mạng lưới đã mở rộng để đón nhận các bộ phận của công chúng. Internet ra đời.
D. WRITING
Task 1. Turn these sentences into reported speech. (Chuyển câu sau thành câu gián tiếp)
Lời giải chi tiết:
1. 'I try to learn hard to pass the entrance exam.' Nam said
Lời giải: lùi một thì: hiện tại đơn => quá khứ đơn
Đáp án: Nam said that he tried to learn hard to pass the entrance exam.
Tạm dịch:
Nam cho biết mình đã cố gắng học tập chăm chỉ để vượt qua kỳ thi tuyển sinh.
2. Jane doesn't want to come to Bobby's party.' Mary told
Lời giải: lùi một thì: hiện tại đơn => quá khứ đơn
Đáp án: Mary told me that Jane didn't want to come to Bobby's party.
Tạm dịch:
Mary nói với tôi rằng Jane không muốn đến bữa tiệc của Bobby.
3. “My daughter is writing a letter to her French friends now.” Jane's mother informed
Lời giải: lùi một thì: hiện tại tiếp diễn => quá khứ tiếp diễn
Đáp án: Jane's mother informed me that her daughter was writing a letter to French friends then.
Tạm dịch:
Mẹ của Jane thông báo với tôi rằng con gái bà đang viết một lá thư cho những người bạn Pháp.
4. “Kate will be a good teacher in the future.” The Principal hoped
Lời giải: lùi một thì: hiện tại đơn => quá khứ đơn
Đáp án: The Principal hoped Kate would be a good teacher in the future.
Tạm dịch:
Hiệu trưởng hy vọng Kate sẽ trở thành một giáo viên giỏi trong tương lai.
5. “We may go sightseeing in Sapa next week.” My friends told me
Lời giải: may + V_infi => might + V_infi
Đáp án: My friends told me that they might go sightseeing in Sapa the next
week/ the following week.
Tạm dịch:
Bạn bè của tôi nói với tôi rằng họ có thể đi tham quan ở Sapa vào tuần tới.
Bài 2
Task 2. Turn these sentences from reported speech into direct speech. (Chuyển câu sau thành câu trực tiếp)
Lời giải chi tiết:
1. Albert Einstein stated that once you stop learning, you start dying.
Lời giải: tiến lên một thì: quá khứ đơn => hiện tại đơn
Đáp án: "Once you stop learning, you start dying,” Albert Einstein stated.
Tạm dịch:
"Một khi bạn ngừng học hỏi, bạn bắt đầu chết.” Albert Einstein tuyên bố.
2. Lan told me that she would go camping with her classmates the next day.
Lời giải: would => will, the next day => tomorrow
Đáp án: “I will go camping with my classmates tomorrow," Lan said.
Tạm dịch:
Tôi sẽ đi cắm trại với các bạn cùng lớp vào ngày mai ", Lan nói.
3. The scientists told us that in the near future, robots in our home would do all the housework for us.
Lời giải: would => will
Đáp án: "In the near future, robots in our home will do all the housework for us” the scientists told us.
Tạm dịch:
"Trong tương lai gần, robot trong nhà của chúng tôi sẽ làm tất cả việc nhà cho chúng tôi, các nhà khoa học nói với chúng tôi.
4. I believed science and technology were the keys to develop in the society
Lời giải: tiến lên một thì: quá khứ đơn => hiện tại đơn (were => are)
Đáp án: "Science and technology are the keys to develop in the society," I believed.
Tạm dịch:
"Khoa học và công nghệ là chìa khóa để phát triển trong xã hội", tôi tin.
5. All of us knew that the way to the success was not easy.
Lời giải:
quá khứ đơn => hiện tại đơn (was => is)
Đáp án: "The way to the success is not easy,” all of us knew.
Tạm dịch:
"Con đường dẫn đến thành công không hề dễ dàng” tất cả chúng ta đều biết điều đó.
Bài 3
Task 3. There are five mistakes in ten underlined prepositions in this passage. Find out and correct them
(có 5 lỗi trong 10 giới từ được gạch chân bên dưới. Hãy tìm và sửa.)
The man who made and lost a fortune manufacturing kitchen furniture is back in business again. 37-year-old Timothy Lindlaw is now designing furniture for offices in the director's suite to the secretarial office. Lindlaw had always had a lot of good ideas. After he had run a highly successful computer business for two years, he started his second business at a small garage, selling and installing kitchen furniture. He had made his first million pounds of the time he was thirty. Then he went on to earn over five million in three years. But, after quarrelling with the managers of his company, he suddenly dismissed them. Within six months the business had gone bankrupt. And so had Lindlaw 'I had made five million pounds before things began to go wrong,' he said, 'I was just unlucky to lose it later. All companies go with good times and through bad times. Now I've learnt several lessons which I'll never forget.' He said that he had decided to call his new company 'Office-Fit' and was already very successful. Lindlaw said that it was a market worth hundreds of millions. He added that, until he started, no one had ever thought of designing and supplying furniture to whole business companies, according to their individual requirements.
Lời giải chi tiết:
In => From
At => in
Of => by
With => through
To => For
The man who made and lost a fortune manufacturing kitchen furniture is back from business again. 37-year-old Timothy Lindlaw is now designing furniture for offices in the director's suite to the secretarial office. Lindlaw had always had a lot of good ideas. After he had run a highly successful computer business for two years, he started his second business in a small garage, selling and installing kitchen furniture. He had made his first million pounds by the time he was thirty. Then he went on to earn over five million in three years. But, after quarrelling with the managers of his company, he suddenly dismissed them. Within six months the business had gone bankrupt. And so had Lindlaw 'I had made five million pounds before things began to go wrong,' he said, 'I was just unlucky to lose it later. All companies go through good times and through bad times. Now I've learnt several lessons which I'll never forget.' He said that he had decided to call his new company 'Office-Fit' and was already very successful. Lindlaw said that it was a market worth hundreds of millions. He added that, until he started, no one had ever thought of designing and supplying furniture for whole business companies, according to their individual requirements.
Tạm dịch:
Người đàn ông đã làm và mất một gia tài sản xuất đồ nội thất nhà bếp đã trở lại từ kinh doanh một lần nữa. Timothy Lindlaw, 37 tuổi, hiện đang thiết kế nội thất cho các văn phòng trong phòng giám đốc cho văn phòng thư ký. Lindlaw luôn có rất nhiều ý tưởng hay. Sau khi anh điều hành một doanh nghiệp máy tính rất thành công trong hai năm, anh bắt đầu công việc kinh doanh thứ hai trong một gara nhỏ, bán và lắp đặt nội thất nhà bếp. Anh ta đã kiếm được một triệu bảng đầu tiên khi anh ta ba mươi tuổi. Sau đó, anh tiếp tục kiếm được hơn năm triệu trong ba năm. Nhưng, sau khi cãi nhau với những người quản lý công ty của mình, anh bất ngờ đuổi việc họ. Trong vòng sáu tháng, doanh nghiệp đã phá sản. Và Lindlaw cũng vậy 'Tôi đã kiếm được năm triệu bảng trước khi mọi thứ bắt đầu trục trặc', anh nói, 'Tôi thật không may khi mất nó sau này. Tất cả các công ty trải qua thời gian tốt và qua thời gian xấu. Bây giờ tôi đã học được một số bài học mà tôi sẽ không bao giờ quên. ' Anh ấy nói rằng anh ấy đã quyết định gọi công ty mới của mình là 'Office-Fit' và đã rất thành công. Lindlaw nói rằng đó là một thị trường trị giá hàng trăm triệu. Ông nói thêm rằng, cho đến khi ông bắt đầu, không ai từng nghĩ đến việc thiết kế và cung cấp đồ nội thất cho toàn bộ các công ty kinh doanh, theo yêu cầu cá nhân của họ.
Loigiaihay.com
In => From
At => in
Of => by
With => through
To => For
The man who made and lost a fortune manufacturing kitchen furniture is back from business again. 37-year-old Timothy Lindlaw is now designing furniture for offices in the director's suite to the secretarial office. Lindlaw had always had a lot of good ideas. After he had run a highly successful computer business for two years, he started his second business in a small garage, selling and installing kitchen furniture. He had made his first million pounds by the time he was thirty. Then he went on to earn over five million in three years. But, after quarrelling with the managers of his company, he suddenly dismissed them. Within six months the business had gone bankrupt. And so had Lindlaw 'I had made five million pounds before things began to go wrong,' he said, 'I was just unlucky to lose it later. All companies go through good times and through bad times. Now I've learnt several lessons which I'll never forget.' He said that he had decided to call his new company 'Office-Fit' and was already very successful. Lindlaw said that it was a market worth hundreds of millions. He added that, until he started, no one had ever thought of designing and supplying furniture for whole business companies, according to their individual requirements.
Tạm dịch:
Người đàn ông đã làm và mất một gia tài sản xuất đồ nội thất nhà bếp đã trở lại từ kinh doanh một lần nữa. Timothy Lindlaw, 37 tuổi, hiện đang thiết kế nội thất cho các văn phòng trong phòng giám đốc cho văn phòng thư ký. Lindlaw luôn có rất nhiều ý tưởng hay. Sau khi anh điều hành một doanh nghiệp máy tính rất thành công trong hai năm, anh bắt đầu công việc kinh doanh thứ hai trong một gara nhỏ, bán và lắp đặt nội thất nhà bếp. Anh ta đã kiếm được một triệu bảng đầu tiên khi anh ta ba mươi tuổi. Sau đó, anh tiếp tục kiếm được hơn năm triệu trong ba năm. Nhưng, sau khi cãi nhau với những người quản lý công ty của mình, anh bất ngờ đuổi việc họ. Trong vòng sáu tháng, doanh nghiệp đã phá sản. Và Lindlaw cũng vậy 'Tôi đã kiếm được năm triệu bảng trước khi mọi thứ bắt đầu trục trặc', anh nói, 'Tôi thật không may khi mất nó sau này. Tất cả các công ty trải qua thời gian tốt và qua thời gian xấu. Bây giờ tôi đã học được một số bài học mà tôi sẽ không bao giờ quên. ' Anh ấy nói rằng anh ấy đã quyết định gọi công ty mới của mình là 'Office-Fit' và đã rất thành công. Lindlaw nói rằng đó là một thị trường trị giá hàng trăm triệu. Ông nói thêm rằng, cho đến khi ông bắt đầu, không ai từng nghĩ đến việc thiết kế và cung cấp đồ nội thất cho toàn bộ các công ty kinh doanh, theo yêu cầu cá nhân của họ.
0 Nhận xét